Scholar Hub/Chủ đề/#điện thế muộn/
Điện thế muộn, hay "afterpotential", là hiện tượng biến đổi điện học sau khi tế bào thần kinh hoặc cơ bắp trải qua điện thế động và trở lại trạng thái nghỉ. Nó được hình thành qua cơ chế quản lý ion tại màng tế bào, chia thành hai giai đoạn: điện thế muộn dương và âm. Điện thế muộn ảnh hưởng đến tần số phát sinh điện thế động tiếp theo, tác động lên hoạt động của hệ thần kinh và cơ bắp, học tập và bộ nhớ. Hiện tượng này được nghiên cứu sâu trong y học để hiểu rõ và điều trị các rối loạn thần kinh và cơ bắp.
Điện Thế Muộn: Khái Niệm và Định Nghĩa
Điện thế muộn, còn được gọi là "afterpotential" trong tiếng Anh, là một hiện tượng điện học diễn ra sau khi một tế bào thần kinh hoặc cơ bắp đã phát sinh điện thế động. Nó thể hiện sự biến đổi điện thế mà tế bào trải qua sau khi đã trở lại trạng thái nghỉ ban đầu sau một hoạt động điện học cụ thể. Hiện tượng này đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự phát sinh xung động tiếp theo trong tế bào.
Cơ Chế Hình Thành Điện Thế Muộn
Điện thế muộn phát sinh thông qua cơ chế quản lý ion tại màng tế bào. Sau khi điện thế động kết thúc, các kênh ion bắt đầu đóng mở theo những cách cụ thể để khôi phục điện thế nghỉ. Có hai giai đoạn điện thế muộn: điện thế muộn dương và điện thế muộn âm.
- Điện Thế Muộn Dương: Xảy ra khi có một sự tăng cường độ ngắn trong điện áp dương sau điện thế động. Điều này thường do hoạt động tiếp tục hoặc hồi phục chậm của các kênh natri (Na+) hoặc giảm hoạt động của kênh kali (K+).
- Điện Thế Muộn Âm: Là giai đoạn giảm nhẹ điện áp theo điện thế nghỉ ban đầu, thường gây ra bởi sự hoạt động kéo dài của các kênh kali.
Tầm Quan Trọng của Điện Thế Muộn
Điện thế muộn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tần số phát sinh của các điện thế động tiếp theo, từ đó ảnh hưởng đến tốc độ hoạt động và sự đáp ứng của hệ thần kinh và cơ bắp. Trong hệ thần kinh, các điện thế muộn có thể ảnh hưởng đến khả năng truyền tín hiệu, do đó đóng góp vào quá trình học tập và bộ nhớ thông qua cơ chế điều hòa tính dẻo (plasticity) của synapse.
Ứng Dụng và Nghiên Cứu Liên Quan
Hiện tượng điện thế muộn không chỉ đóng vai trò trong sinh lý học mà còn được nghiên cứu kỹ lưỡng trong các lĩnh vực y học và dược lý. Các bất thường của điện thế muộn có thể liên quan đến nhiều vấn đề thần kinh hoặc cơ bắp, bao gồm các rối loạn nhịp tim và một số dạng bệnh động kinh. Nghiên cứu về điện thế muộn giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về các quá trình sinh học và tìm phương pháp điều trị hiệu quả cho các bệnh này.
Kết Luận
Điện thế muộn là một hiện tượng quan trọng và phức tạp, góp phần không nhỏ vào việc hiểu biết về cách tương tác và hoạt động của các tế bào thần kinh và cơ bắp. Qua các nghiên cứu sâu hơn, các nhà khoa học hy vọng sẽ mở rộng kiến thức và cải tiến các phương pháp điều trị bệnh cho con người.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN CƠ THỂ CỦA PHỤ NỮ 15 - 35 TUỔI TẠI HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA NĂM 2018Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và đặc điểm thành phần cơ thể của phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi tại 5 xã nghèo của huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Kết quả nghiên cứu cho thấy cân nặng trung bình là 48,5 ± 6,5kg, chiều cao trung bình là 151,8 ± 5,3cm và chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 21,0 ± 2,4 kg/m2. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) nhóm 20-35 tuổi là 8,9% trong đó tỷ lệ SDD thấp còi và gầy còm ở nhóm 15-19 tuổi lần lượt là 40% và 5,6%. Cân nặng, chiều cao và BMI trung bình giữa 4 nhóm tuổi của ĐTNC có sự khác biệt có YNTK (p< 0,001). Phần trăm mỡ cơ thể (%BF) và khối lượng mỡ (FM) ở ĐTNC có sự thay đổi tăng dần theo lớp tuổi tăng dần, chỉ số %BF và FM ở ĐTNC giữa các nhóm 15-19 và 30-35 khác biệt có YNTK với các nhóm tuổi còn lại (p< 0,05). Khối lượng cơ ước tính (PMM), khối lượng không mỡ (FFM) ở ĐTNC cũng tăng dần theo nhóm tuổi tăng dần. PMM và FFM ở ĐTNC nhóm tuổi 15 – 19 khác biệt có YNTK với 3 nhóm tuổi còn lại (p< 0,05). Trong nghiên cứu này, mặc dù tỷ lệ CED của ĐTNC không cao nhưng tỷ lệ phụ nữ có cân nặng thấp (dưới 45kg) khá cao, chiếm 27,8%. Do vậy can thiệp cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho PNTSĐ tại các xã nghèo nơi đây là rất cần thiết.
#tình trạng dinh dưỡng #thiếu năng lượng trường diễn #đặc điểm thành phần cơ thể #phụ nữ tuổi sinh đẻ
Tiên lượng rối loạn nhịp tim nguy hiểm sau phẫu thuật tứ chứng fallot bằng kết hợp điện thế muộn và biến thiên nhịp tim74 bệnh nhân> 15 tuổi mắc tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn và theo dõi rối loạn nhịp tim nguy hiểm trong vòng 3 năm. Bệnh nhân được đo Holter 24 giờ và điện thế muộn, dùng đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của điện thế muộn và biến thiên nhịp tim trong tiên lượng rối loạn nhịp nguy hiểm. Dùng OR so sánh giá trị kết hợp biến thiên nhịp tim và điện thế muộn. Điểm cắt tốt nhất của HFQRSd trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là lớn hơn 151ms; AUC= 0,783; Độ nhạy: 86,4%; Độ đặc hiệu: 63,5 %. Điểm cắt tốt nhất của HFLA trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là lớn hơn 47ms; AUC= 0,654; Độ nhạy: 50%; Độ đặc hiệu: 88,5 %. Điểm cắt tốt nhất của RMS trong tiên lượng rối loạn nhịp thất là nhỏ hơn hoặc bằng 21μV; AUC= 0,633; Độ nhạy: 59,1%; Độ đặc hiệu: 71,2 %.Bệnh nhân có ĐTM(+) và giảm BTNT thì dự báo khả năng rối loạn nhịp tim cao gấp 13,14 lần (OR=13,14) so với nhóm bệnh nhân có ĐTM (-) và BTNT không giảm, với p<0,05.
Kết hợp điện thế muộn và biến thiên nhịp tim cho giá trị cao nhất dự báo rối loạn nhịp tim nguy hiểm.
Sửa đổi bức xạ bậc sáu đối với mô men từ của muon Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 51 - Trang 140-149 - 2015
Nghiên cứu chỉ ra rằng các sửa đổi bậc α^3 đối với 1/2(𝑔−𝑔𝑒) có thể được biểu diễn dưới dạng (α/π)^3[2/9(ln(mμ/me))^2−1.114 ln (mμ/me)+1.344+C], trong đó 𝑔𝑚 và 𝑔𝑒 là các yếu tố 𝑔 của muon và electron tương ứng, và C là một hằng số độc lập với khối lượng electron me nhưng vẫn chưa được tính toán. Công thức này được suy diễn thông qua các biến đổi đại số đơn giản từ các kết quả bậc hai và bậc bốn của g_ne và Z_n^3 (hằng số chuẩn hóa điện tích). Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng các sửa đổi bậc α^3 đối với 1/2(𝑔−𝑔𝑒) sẽ không lớn hơn nhiều so với 2·10^−8, và do đó sẽ không ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định thực nghiệm các sửa đổi bậc α^2. Hơn nữa, nó sẽ cung cấp một kiểm tra tính nhất quán cho bất kỳ tính toán nào trong tương lai về các sửa đổi bậc α^3 hoàn thiện đối với mô men từ của muon.
#sửa đổi bức xạ #mô men từ của muon #yếu tố 𝑔 #chuẩn hóa điện tích #sửa đổi bậc α^3
Máy gia tốc muon trong tương lai cho nghiên cứu boson $$Z'$$ của mô hình $$U(1)_{B-L}$$ Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 62 - Trang 1-14 - 2023
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu sự sản xuất và phân rã của boson $$Z'$$ được dự đoán bởi mô hình $$U(1)_{B-L}$$, một mô hình có tính hiện thực hấp dẫn. Để thực hiện mục tiêu này, chúng tôi xem xét quá trình $$\mu ^+\mu ^- \rightarrow Zh \rightarrow l^+l^-b\bar{b}$$ với sự phân rã tiếp theo của Z thành các cặp lepton và h thành các cặp quark đáy với $$l=e, \mu$$. Nghiên cứu được thực hiện tại điểm cộng hưởng của boson $$Z'$$ và cho các năng lượng và độ sáng của một máy gia tốc muon trong tương lai với $$\sqrt{s}= 3, 4, 5, 6$$ TeV và $$\mathcal{L}=1, 2, 3, 4$$ $$\mathrm{ab^{-1}}$$. Kết quả của chúng tôi cho thấy rằng tiết diện tương tác phụ thuộc đáng kể vào năng lượng tâm đối kháng của máy gia tốc và các tham số của mô hình $$U(1)_{B-L}$$. Khả năng thực hiện các phép đo độ chính xác cho boson $$Z'$$ rất hứa hẹn tại máy gia tốc muon trong tương lai, và kết quả của chúng tôi có thể hữu ích cho cộng đồng Vật lý Năng lượng Cao.
#boson Z' #mô hình U(1)_{B-L} #máy gia tốc muon #năng lượng tâm đối kháng #tiết diện tương tác
Nghiên cứu rối loạn nhịp thất trên Holter điện tim và mối liên quan với điện thế muộn ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộMục tiêu: Nghiên cứu rối loạn nhịp thất và mối liên quan với điện thế muộn (ĐTM) ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Tiến hành ghi Holter ECG và ghi điện tâm đồ trung bình tín hiệu trên 162 bệnh nhân có bệnh lý thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 9/2016 đến tháng 10/2018. Kết quả: Tần suất gặp ngoại tâm thu thất 94,4%, trong đó rối loạn nhịp thất nặng (Lown 3-5) chiếm 34,0%. Tỷ lệ xuất hiện điện thế muộn bất thường là 38,3%. Có mối liên quan giữa ĐTM với rối loạn nhịp thất phức tạp (OR = 23,82, p<0,05). Khi ĐTM bất thường thì dễ xảy ra rối loạn nhịp thất phức tạp hơn (72,6%), ngược lại nếu ĐTM bình thường thì chỉ gặp 10,0% nguy cơ rối loạn nhịp thất phức tạp. Kết luận: ĐTM có liên quan với sự xuất hiện rối loạn nhịp thất, với độ nhạy là 81,8% và độ đặc hiệu là 84,1%. Ở nhóm ĐTM (+) 72,6% có rối loạn nhịp thất nặng, còn ở nhóm ĐTM (-) thì rất ít gặp rối loạn nhịp thất nặng (10%). Kết quả ĐTM bình thường giúp loại trừ nguy cơ rối loạn nhịp nguy hiểm mà không cần can thiệp thêm.
#Điện thế muộn #điện tâm đồ trung bình tín hiệu #Holter điện tâm đồ #thiếu máu cơ tim cục bộ
Kích thích điện bề mặt và nội bắp không đau và đau tại vị trí gò và huy hiệu: Động lực học não khác biệt của các tiềm thể nhạy cảm (SEPs) với độ trễ từ sớm đến muộn Dịch bởi AI Brain Topography - - 2001
Ít có thông tin về các tiềm thể nhạy cảm cảm giác (SEPs) từ kích thích cơ so với kích thích da. Nghiên cứu hiện tại đã xem xét vấn đề này trong toàn bộ quang phổ SEP (0 - 440 ms). Mục tiêu của nghiên cứu là (1) thiết lập động lực của SEPs từ kích thích nội bắp từ sớm đến muộn so với kích thích bề mặt, (2) so sánh ảnh hưởng của kích thích không đau và đau đến độ trễ và biên độ SEP của hai phương pháp, và (3) tìm hiểu đến mức độ nào những kết quả này có thể được chia sẻ giữa vị trí gò và huy hiệu chi phối bởi dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ. Các kích thích được cung cấp (2 Hz) với cường độ không đau và đau trên hoặc trong các cơ gò và huy hiệu của bàn tay. Các giá trị cực đại của SEPs được lấy bằng cách kết hợp giữa sức mạnh trường toàn cầu và kiểm tra hình ảnh các loại hình. Biên độ và độ trễ của các giá trị cực đại được phân tích bằng phương pháp ANOVA hai chiều với các phép đo lặp lại. Trong giai đoạn đầu (0 - 50 ms), các mẫu hình topo cho thấy động lực khác nhau giữa kích thích bề mặt và kích thích nội bắp, và trong giai đoạn muộn (100 - 440 ms) đã phát hiện ra độ trễ kéo dài đối với kích thích nội bắp. Ngoài điều này, các mẫu hình topo và chuỗi thời gian tương tự đã được thu được. Các biên độ SEP cao hơn đáng kể cho hầu hết các thành phần tách biệt (C4'/P25, Fz/N35, C4'/P45, Fc2/N65, P4/P90, T4/N137, F3/P150, Cz/P240-P270) được phát hiện với kích thích bề mặt so với kích thích nội bắp. Ngược lại với kích thích bề mặt, kích thích nội bắp với tần số kích thích 2 Hz không dẫn đến sự phân biệt về biên độ cho bất kỳ thành phần tách biệt nào. Những kết quả này chỉ ra sự khác biệt trong quá trình xử lý sớm và muộn của các tín hiệu cảm giác từ da và cơ.
‘Tôi không thể và không muốn sống thiếu nó’ Dịch bởi AI Huisarts en wetenschap - Tập 47 - Trang 713-715 - 2004
E-mail liên lạc với bệnh nhân có thể đóng góp như thế nào cho việc chăm sóc bệnh nhân chất lượng cao? Và liệu nó có giúp tiết kiệm thời gian hay không? Marieke van Schie đã cung cấp cho bệnh nhân cơ hội giao tiếp điện tử với phòng khám trong suốt năm năm qua. Ban đầu, nó chỉ áp dụng thử nghiệm cho một nhóm giới hạn, nhưng trong suốt hai năm qua, tất cả bệnh nhân đều có thể liên lạc với phòng khám qua email. Trong một cuộc phỏng vấn, Van Schie đã chia sẻ về những phát hiện của cô.
#chăm sóc bệnh nhân #giao tiếp điện tử #e-mail #tiết kiệm thời gian #Marieke van Schie
Sự không đối xứng phương vị của các hadron mang điện được sản xuất trong sự tán xạ muon năng lượng cao trên deuteron phân cực theo chiều dọc Dịch bởi AI The European Physical Journal C - Tập 78 - Trang 1-13 - 2018
Các không đối xứng phương vị đơn hadron của các hadron dương và âm được sản xuất trong sự tán xạ sâu không đàn hồi nửa chọn lọc muon trên những deuteron phân cực theo chiều dọc được xác định bằng cách sử dụng dữ liệu COMPASS năm 2006 và cũng kết hợp tất cả dữ liệu COMPASS về deuteron. Đối với mỗi loại điện tích hadron, sự phụ thuộc của sự không đối xứng phương vị theo góc phương vị hadron $$\phi $$ được thu được thông qua một hàm nội suy có năm tham số mà bên cạnh một hạng mục không phụ thuộc vào $$\phi $$, bao gồm bốn điều chế được lý thuyết dự đoán: $$\sin \phi $$, $$\sin 2 \phi $$, $$\sin 3\phi $$ và $$\cos \phi $$. Các biên độ của năm hạng mục đã được rút ra đầu tiên cho các hadron trong toàn bộ vùng động học có sẵn. Trong các lần nội suy tiếp theo, được thực hiện cho các hadron từ một vùng động học hạn chế, sự phụ thuộc theo $$\phi $$ được xác định như một hàm của một trong ba biến (Bjorken-x, năng lượng phần trăm của photon ảo bị hadron ra đi lấy và động lượng ngang hadron), trong khi không xem xét đến các biến khác. Ngoại trừ hạng mục không phụ thuộc $$\phi $$, tất cả các biên độ điều chỉnh đều rất nhỏ, và không thể quan sát thấy sự phụ thuộc rõ ràng vào động học trong phạm vi không chắc chắn thí nghiệm.
#hadron #azimuthal asymmetry #muon scattering #polarized deuterons #COMPASS data
Nhận diện cảm nhận xuyên suốt chiều dài cuộc đời: sự phân tách giữa những lợi ích ban đầu và sự mất mát muộn Dịch bởi AI Psychological Research - Tập 73 - Trang 114-122 - 2008
Các lợi ích và mất mát liên quan đến tuổi tác trong việc nhận diện thị giác dưới sự che khuất hình mẫu ngược đã được nghiên cứu trong một mẫu đại diện gồm 226 cá nhân từ 6 đến 88 tuổi. Những người tham gia đã nhận diện các ký hiệu bị che khuất trong một không gian thoải mái dưới điều kiện chất lượng kích thích cao và thấp, cũng như ở các độ trễ kích thích khác nhau. Hiệu suất tăng lên từ thời thơ ấu đến giai đoạn trưởng thành sớm và sau đó giảm dần, mô tả một hàm hình chữ U đảo ngược phổ biến. Tuy nhiên, các thước đo về tốc độ xử lý tổng quát đã giải thích cho những lợi ích ở thời thơ ấu và tuổi vị thành niên nhưng không giải thích được cho những mất mát ở độ tuổi cao niên. Sự bất đối xứng này giữa sự phát triển ở trẻ em và lão hóa không nhất quán với các lý thuyết về yếu tố tổng quát trong suốt cuộc đời liên quan đến phát triển nhận thức, và gợi ý rằng các cơ chế cụ thể tiềm ẩn trong việc nhận diện thị giác trong quá trình phát triển trẻ em và lão hóa là khác nhau.
#nhận diện thị giác #phát triển nhận thức #tuổi tác #lão hóa #tốc độ xử lý.
Vi phạm giả thuyết tỉ lệ Feynman và tỉ lệ điện tích muon vũ trụ: Phân tích phụ thuộc vào mô hình Dịch bởi AI Il Nuovo Cimento C - Tập 14 - Trang 463-472 - 1991
Chúng tôi đã cố gắng nghiên cứu bản chất của tỉ lệ điện tích muon vũ trụ ở mức năng lượng rất cao dựa trên một mô hình cụ thể về sự sản xuất nhiều hạt hadron, trong đó sự vi phạm tỉ lệ Feynman là một trong những đặc điểm nổi bật. Điều này cho thấy việc chú trọng quá mức vào đặc điểm này sẽ dẫn đến sự khác biệt đáng kể so với các giá trị thực nghiệm của tỉ lệ điện tích; tuy nhiên, khi đặc điểm này được kết hợp với một số đặc điểm khác vừa được quan sát và/hoặc đề xuất về các tương tác năng lượng cao, các tính toán dựa trên mô hình tương đối tương thích với dữ liệu lên đến vài TeV. Cuối cùng, mô hình này ủng hộ bản chất tăng rất yếu của tỉ lệ điện tích muon ở năng lượng siêu cao.